Thứ Ba, 24 tháng 2, 2009

Khôi phục dữ liệu bị xóa nhầm với Undelete Plus

Thứ năm, 05/02/2009, 11:34 GMT+7


Dữ liệu bị xóa ngoài ý muốn là việc thường gặp, và làm sao để khôi phục lại những dữ liệu đó là một vấn đề nhiều người quan tâm. Nếu bạn rơi vào trường hợp "không may" này, Undelete Plus có thể là một "niềm hy vọng" mới cho bạn.


 

Mất dữ liệu vì xóa nhầm file hoặc thư mục rất thường xảy ra khi sử dụng máy tính, đặc biệt là khi máy tính dùng chung bởi nhiều người. Tuy nhiên, rất may, khi bạn xóa đi 1 file, thì những "dấu vết" liên quan đến nó trên ổ cứng không bị xóa sạch ngay lập tức, điều này có nghĩa rằng bạn vẫn có thể khôi phục lại những dữ liệu đó như ban đầu.

 
 

Có rất nhiều phần mềm chuyên dụng để làm việc này, và mỗi phần mềm lại có những ưu nhược điểm khác nhau. Trước đây, Dân Trí đã từng  giới thiệu đến bạn 2 tiện ích để khôi phục file bị xóa, đó là Pandora Recovery EASEUS Deleted File Recovery . Tuy nhiên, nếu 2 tiện ích này không giúp bạn khôi phục các file quan trọng, thì hãy thử nhờ đến Undele Plus.

 
 

Undelete Plus là tiện ích miễn phí nhưng cực kỳ mạnh mẽ, cho phép bạn khôi phục dữ liệu đã xóa từ thùng rác (recycle bin), xóa bằng các lệnh của DOS hay xóa bằng tổ hợp phím Shift + Delete… Thậm chí, chương trình còn có thể khôi phục hình ảnh và file media trên thẻ nhớ, USB… Sử dụng chương trình càng gần thời điểm dữ liệu của bạn bị xóa, khả năng khôi phục dữ liệu sẽ càng cao. Download chương trình tại đây.  

 
 

Sau khi download và cài đặt, bạn kích hoạt để sử dụng chương trình. Sử dụng chương trình khá đơn giản, chọn phân vùng ổ đĩa chứa dữ liệu cần khôi phục ở bảng bên trái, rồi nhấn Start Scan để bắt đầu quá trình tìm kiếm cho các file đã bị xóa. Điểm nổi bật của chương trình đó là nó có thể làm việc đối với các ổ cứng trên máy tính khác nếu bạn có thiết lập hệ thống mạng nội bộ giữa các máy.

 
 


 

 
 

Trước khi tiến hành scan để tìm kiếm các file đã bị xóa, bạn có thể thu hẹp phạm vi tìm kiếm bằng cách click vào nút Filter ở trên thanh Menu. Cửa sổ Undelete Plus - Filter sẽ hiện ra, tại đây bạn có thể điền các thông tin cần thiết liên quan đến dữ liệu cần khôi phục, như tên file (hoặc 1 phần của tên file), ngày tạo file hay ngày chỉnh sửa  file gần nhất, giới hạn dung lượng của file tìm kiếm… Cuối cùng click vào Set Filter và click Start Scan để bắt đầu quá trình tìm kiếm các file đã bị xóa dựa vào các thông tin mà bạn đã thiết lập ở trên.

 
 


 

 
 

Sau khi nhấn Start Scan, bạn sẽ thấy 1 thanh trạng thái ở bên dưới cửa sổ chương trình. Khi thanh trạng thái đạt 100% thì quá trình tìm kiếm file đã bị xóa sẽ kết thúc. Danh sách các file đã bị xóa sẽ hiển thị ở bảng bên phải. Bây giờ, bạn có thể sắp xếp các file này theo tên file (Filename), dung lượng file(Size)… để có thể dễ dàng tìm kiếm file nào cần thiết và tiến hành khôi phục. Đối với những file có trạng thái (Status) là very good hoặc thì khả năng khôi phục của chúng sẽ là rất cao.

 
 


 

 
 

Cuối cùng, để khôi phục dữ liệu cần thiết, đánh dấu vào ô nhỏ trước tên file và nhấn vào Start Undelete. Bạn có thể thiết lập vị trí để lưu lại file sau khi khôi phục được tại mục Undelete Selected files to…

 
 

Để tiến hành tìm kiếm lại trên 1 phân vùng ổ cứng khác sau khi đã kết thúc quá trình tìm kiếm đầu tiên, ở phần bên trái, bạn chọn mục Drivers, chọn phân vùng ổ cứng mới và tiến hành lại các bước như trên. Bạn nên tiến hành tìm kiếm lần lượt trên các phân vùng, không nền tiến hành đồng thời nhiều phân vùng vì danh sách các file sẽ khá dài và có thể gây ra nhầm lẫn.

 
 


 

 
 

Ngoài những đặc tính đã nêu ở trên, chương trình còn hỗ trợ rất nhiều ngôn ngữ (nhưng rất tiếc không có tiếng Việt). Để chọn ngôn ngữ thích hợp, bạn click vào biểu tượng các lá cờ trên chương trình để chọn ngôn ngữ tương ứng.

 
 

Tóm lại, với Undelete Plus, bạn có thêm một "niềm hy vọng" mới cho việc khôi phục lại dữ liệu đã bị xóa đi ngoài ý muốn của mình.

Thứ Ba, 3 tháng 2, 2009

Hướng dẫn crack Windows7

Cài đặt thử nghiệm Windows 7 với Virtualbox

Giao diện desktop của Windows 7

TTO - Một cách thức đơn giản để thử nghiệm cài đặt nhanh phiên bản hệ điều hành Windows 7 là sử dụng trình giả lập máy ảo VirtualBox. 

Các công cụ chuẩn bị

+ Một bản Windows 7 có thể tải về tại đây (bản 32 bit), hoặc tại đây (bản 64 bit)
+ Phần mềm tạo đĩa ảo VirtualBox, tải về
tại đây.

Cách thức thực hiện

Bước 1: Nhận key đăng ký Windows 7

+ Truy cập vào đây rồi nhấn vào nút Sign In ở góc trên bên phải. Cửa sổ hiện ra, bạn đăng nhập bằng tài khoản của mình trên Microsoft, nếu chưa có bạn có thể nhấn vào liên kết Sign Up và khai báo các thông tin yêu cầu đặt ra.

Phần key đăng ký Windows 7 Beta

+ Sau khi đăng nhập bằng tài khoản của mình trên Microsoft, bạn điền địa chỉ này vào trong thanh địa chỉ của trình duyệt và sẽ thấy màn hình hiển thị key của Windows 7 do Microsoft cung cấp.

Bước 2: Cài đặt Virtual Box

+ Cài đặt Virtual Box vào hệ thống và khởi động phần mềm. Tại cửa sổ hiện ra, nhấn vào nút New, Next và đặt tên cho hệ thống ảo là Windows 7 chẳng hạn, chọn hệ điều hành cũng như phiên bản mình đang sử dụng

+ Tùy thuộc vào dung lượng RAM có trong máy mà chọn cho mình dung lượng RAM để sử dụng. Ví dụ với 2GB RAM bạn có thể tùy chỉnh là 1018MB, nếu càng cao thì việc cài đặt Windows 7 sẽ diễn ra nhanh hơn.

+ Tại hộp thoại hiện ra, nhấn vào nút New, nhấn Next. Hộp thoại hiện ra đánh dấu chọn trước mục "Dynamically expanding storage" rồi nhấn Next. Tại đây bạn điều chỉnh thước điều chỉnh để chọn dung lượng đĩa cứng ảo chứa hệ điều hành Windows 7 muốn cài đặt, để đáp ứng bạn phải bỏ ra ít nhất 10GB dung lượng đĩa cứng. Chọn xong nhấn Finish, nhấn Next rồi lại nhấn Finish lần nữa.

+ Vào mục Settings của Virtual Box bạn hãy xem chắc chắn mình đã chọn Windows 7 hay chưa. Tại đây bạn tìm đến lựa chọn CD/DVD-ROM và đánh dấu chọn trước mục Mount CD/DVD DriveISO Image File. Tiếp tục nhấn vào nút biểu tượng Folder nhỏ, cửa sổ Virtual Media Manager hiện ra bạn click chuột vào nút Add để chỉ đường dẫn đến file ISO của Windows 7, nhấn nút Open và chọn Select.

Quay lại màn hình cài đặt để thiết lập lại cấu hình cho Windows 7. Click vào lựa chọn Network để đánh dấu trước mục "Enable Network Adapter" và click chuột vào menu xổ xuống chọn card mạng của máy tính đang sử dụng. Xong xuôi công việc nhấn nút OK để đóng cửa sổ thiết đặt của Virtual Box lại.

Bước 3: Cài đặt Windows 7 trên Virtual Box

+ Đầu tiên bạn hãy chắc chắc rằng mình đang làm việc trên hệ thống ảo Windows 7 của Virtual Box đã thiết đặt lúc trước. Khi đó bạn sẽ thấy một thông báo với nội dung Windows is loading files.

+ Khi quá trình Loading hoàn tất, màn hình cài đặt Windows 7 hiện ra bạn lựa chọn ngôn ngữ sử dụng, chọn múi giờ và định dạng bàn phím sử dụng trong Windows 7. Xong nhấn nút Next, chọn Install now, đánh dấu trước lựa chọn "I accept the license terms" và nhấn Next và chọn lựa chọn thứ 2 trong cửa sổ hiện ra là "Custom (advanced)". Tiếp tục, chọn ổ đĩa mà bạn tạo ra từ Virtual Box và nhấp vào nút Next.

+ Bây giờ Windows 7 sẽ bắt đầu thiết lập việc sao chép các tập tin, mở rộng các tập tin, cài đặt các tính năng, cài đặt bản cập nhật và hoàn tất cài đặt như trong các quá trình cài đặt hệ điều hành truyền thống của Windows.

+ Tại cửa sổ hiện ra, bạn điền tên sử dụng, tên máy tính vào 2 ô tương ứng là user namecomputer name rồi nhấn Next. Cửa sổ hiện ra bạn có thể thiết lập mật khẩu quản trị (cũng có thể bỏ qua). Màn hình yêu cầu nhập CD Key hiện ra, bạn điền vào 25 ký tự được cung cấp trong bước 1 rồi nhấn Next, nhấn vào nút "Ask me later".

+ Kiểm tra lại các thông tin thời gian, nếu đúng rồi nhấn nút Next. Bây giờ Windows 7 đã được cài đặt trong Virtual Box rồi đó, và bạn có thể chạy hệ điều hành này mỗi khi cần thiết ngay trên Virtual Box mà không sợ phải cài lại Windows.

Luc si binh va lam